Thứ Hai, 5 tháng 8, 2013

Kỳ Huyệt Và Bí Huyệt

(22 x 2) 

  

Huyệt Tứ Phùng: 

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Nơi bàn tay giữa lóng thứ 2 và thứ 3 có lằn gnang, giữa lằn ngang này là vị trí của huyệt, kể từ ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh và ngón út. Mỗi bên 4 huyệt, hai bên có 8 huyệt.

 

b)      Chủ trị :

Trẻ nhỏ bị cam tích

 

c)      Nhận xét chung:

Phàm trẻ con mặt vàng ốm yếu, ăn nhiều bụng to, cuống rún lồi ra, bụng nổi gân xanh, hay khóc, tiêu chảy, nơi ấn đường có gân tía hiện lên là chứng cam tích. Nên dùng kim 3 khía châm nhẹ nơi huyệt này lấy ra nhữnt sợi gân trắng dài lối 2,3 tấc. Theo phương pháp này vài lần chứng cam tích được hết.

 

Huyệt Thượng Tiên:

Trạch điền mạch, thuộc Bí huyệt.

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Vị trí huyệt này ở dưới xương sống thứ 5 (giữa Tiên cốt và Chỉ cốt).

 

b)      Chủ trị:

Nhức lưng, bịnh trĩ, các chứng bịnh của phụ nữ.

 

c)      Nhận xét chung:

Hơ nóng huyệt này 1 ngày 1 lần, mỗi lần vài phút, trị chứng phong thấp, nhức lưng hoặc lớn tuổi hay  nhức xương sống. Dùng pháp trí châm (1,2 ngày đổi kim một lần) những chứng đau lưng nặng theo phương pháp này liên tục 2 hay 3 tuần chẳng những hết bịnh mà bịnh không bao giờ tái phát. Cũng có thể dùng ống giác hơi đều có công hiệu như nhau.

 

HUYỆT GIÁP PHÙNG: (Tân huyệt)

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Nơi hai xương bả vai giáp lại, để người bịnh ngồi ngay, co hai cùi chỏ lại để ngang lên ghế, nơi xương bả vai có đường gân nổi lên lấy tay nhận xuống hơi đau là vị trí của huyệt.

 

b)      Phương pháp châm cứu:

Bảo người bịnh ngồi yên đừng xê dịch, lấy tay dè xuống, tay mặt châm vào dưới Giáp cốt sâu 1 tấc. Những chứng nhức bả vai lâu ngày không nhẹ châm huyệt này 1 lần thì dứt hẳn. 

 

c)      Chủ trị:

Thần kinh ở bả vai đau nhức, hoặc phong thấp làm nơi đây nhức mỏi.

 

d)      Nhận xét chung:

Huyệt này từ đời nhà Minh trở về trước chưa khai thác, đến đời nhà Thanh trong quyển Châm cứu có ghi thêm 2 huyệt này, châm sâu 3 phân trị các chứng kể trên rất công hiệu.

 

Huyệt Lạt Ma: (Tân Kinh huyệt)

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Phía sau lưng, giữa huyệt Kiên trinh và huyệt Khúc viên dưới 2 phân là vị trí của huyệt.

 

b)      Phương pháp châm cứu:

Châm sâu 2 hay 3 phân, mũi kim hướng về huyệt Đại chùy đâm vào 1 tấc 5. Không nên châm thẳng trúng màng hông rất nguy hiểm. Lúc ban đâầ nên dùng mao châm đâm huyệt Thiếu thương, huyệt Kim tân, huyệt Ngọc dịch cho ra máu và cách một ngày mới châm huyệt này.

 

c)      Chủ trị:

Cuống họng sưng kinh niên, đàm xuyển, tiếng nói không rõ, ho đàm phát nóng, uống nước đau, có lúc cuống họng bị khô, có hiện tượng sung huyệt.

 

d)      Nhận xét chung:

Nếu cuống họng khô khan mãi nên dùng kim kích thích huyệt này thì bịnh được nhẹ. Kích thích cũng tùy theo bịnh nặng hay nhẹ như ăn uống vào đau dữ dội thì nên k1ich thích mạnh làm cho hết đau. Nếu họng khô khan khác thường thì nên kích thích nhẹ. Bịnh nhơn không nên nói lớn tiếng và nói nhiều, cử ăn đồ kích thích, cứng và hút thuốc, uống rượu.

 

HUYỆT NHẬP TUYÊN (Kỳ huyệt)

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Nơi đầu 10 ngón tay móng hơn 1 phân là vị trí của huyệt.

b)      Chủ trị:

Bịnh ở cổ, huyết áp cao, dạ dày và ruột sưng cấp tính, co rút. Màng óc sưng, nhiệt độ lên cao, trúng phong, bất tỉnh nhân sự, hôn mê, dịch tả, trẻ nít kinh phong.

 

c)      Nhận xét chúng:

Dùng kim 3 khía châm 10 đầu ngón tay ra máu cứu sống những người tự nhiên ngã ra bất tỉnh. Nếu nặng nên hợp với 12 tỉnh huyệt và huyệt Nhơn trung châm cho ra máu. Khi châm nên quan sát bịnh tình để các huyệt khác tìm phương trị liệu.

 

Huyệt Lang (Tân huyệt)

Huyệt này có tên Cao huyết áp, sơ đồ thấy ở Kinh Túc Dương minh. 

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Giữa huyệt Túc Tam lý và huyệt Thượng cự hư nhận tay nơi đây có cảm giác đau là vị trí của huyệt. (dưới huyệt Túc Tam lý 1 tấc 5)

 

b)      Chủ trị:

Huyết áp cao, ruột sưng.

c)      Nhận xét chung:

Châm sâu 1 tấc đến 1 tấc 5, để kim lâu 4 giờ mới lấy, 4 giờ sau lại châm và cũng để lâu như thế cứ thể liên tục trong 2 ngày thì bịnh lành. Hơ nóng 20 phút. Phối hợp với huyệt Khí Hải, hơ nóng huyệt Thần khuyết độ 1 giờ để trị bịnh bao tử.

 

Huyệt Giáp tích (kỳ huyệt)

Huyệt này có tên Trửu chùy.

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Nằm sắp , hai tay thẳng theo mình, dùng dây để ngang 2 cùi chỏ giữa xương sống ngang lằn giây chấm 1 điểm, cách nơi chấm này ra hai bên mỗi bên 6 phân đến 1 tấc, nhận xuống có cảm giác đau là vị trí của huyệt.

 

b)      Phương pháp châm cứu:

Đầu kim hướng ra ngoài châm sâu 5 phân.

 

c)      Chủ trị:

Hợp với huyệt Ủy trung trị đau lưng.

d)      Nhận xét chung:

Hoa Đà có phương pháp xâm nơi huyệt Giáp tích cách nhau chừng 1 đốt xương. Châm hai bên, mỗi bên một huyệt, đầu kim day ra phía ngoài hoặc day xuống, châm sâu 5 phân để trị đau lưng. Hợp với Ủy trung đó là nguyên tắc phù hợp.

 

HUYỆT THÁI DƯƠNG (KỲ HUYỆT)

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Phía ngoài khóe mắt có chổ hủng xuống, tring khi miệng nhai nơi đây có gân nổi lên, đè có động mạch nhảy là vị trí của huyệt. Miệng hơi hả ra để tìm huyệt.

 

b)      Phương pháp châm cứu:

Châm sâu 1 tấc 5.

 

c)      Chủ trị:

Đau một bên hây cả đầu. ảm mạo đầu sưng, đầu choáng váng nảo sung huyết, hôn mê bất tỉnh.

 

d)      Nhận xét chung:

Khi đâm kim vào huyệt này nên vặn kim nhiều lâầ để có sự kích động. Nhờ sự kích động này mà những chứng bịnh ở đầu được nhẹ. Nếu chưa được nhẹ thì châm lại như lần trước làm như thế độ 3 lần thì hết.

 

HUYỆT ẤN ĐƯỜNG:

a)      Phương pháp tìm huyệt.

Giữa hai đầu chân mày giáp lại là vị trí của huyệt.

 

b)      Phương pháp châm cứu:

Châm sâu từ 2 đến 3 phân, đầu kim day xuống, châm lẻo da dùng kim 3 khía châm cho ra máu.

 

c)      Chủ trị:

Trẻ con kinh phong, nhức đầu choáng váng sưng màng óc, đứng một chỗ mất thần, đổ mồ hôi đầu, châm bao.

 

d)      Tham khảo các sách:

Sách Y Học Cương mục nói: đầu nặng như treo đá, trước châm huyệt này thấy đến huyệt Toán trúc phía trái, sau châm thấu qua bên phải.

 

Ca Ngọc Long nói: nhức đầu ói mửa, mắt thấy hoa đốm, châm huyệt này hết liền.

 

e)      Nhận xét chung:

Trẻ con kinh phong hôn mê bất tỉnh hơi thở chậm nên châm huyệt này hướng về sống mũi châm sâu nửa tấc, độ 1 khắc thần thức hội lần lần tỉnh lại, châm thêm huyệt Hiệp cốc, huyệt Thân trụ, huyệt Khúc trì thì được hết ngay.

 

10, HUYỆT TÂN THỨC (Kỳ huyệt)

a) Phương pháp tìm huyệt:

Từ huyệt Phong trì dưới mé tóc 1 tấc 5 xương cổ thứ 3, 4 cách mỗi bên 1 tấc 5, ngoài gân lớn sâu vô là vị trí của huyệt.

 

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu 3 đến 5 phân. Ôn cứu 5 đến 15 phút.

 

c) Chủ trị:

Cổ cứng đơ, Thần kinh sau ót đau, gân cổ co rút hay bị thương, vai lưng cổ nhức, yết hầu đau.

 

d) Nhận xét chung:

Trật gối, trặc cổ, trước châm huyệt Hiệp cốc, sau châm huyệt này vài phút chăm thêm huyệt Tuyệt cốt từ 30 phút đến 1 giờ đầu cổ có thể day trở được.

 

HUYỆT TRẠCH TIÊN (Kỳ huyệt)

Tức huyệt Trạch hạ.

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Từ huyệt Xích Trạch nhìn thẳng xuống ngón tay giữa, dưới huyệt Xích trạch 1 tấc là vị trí của huyệt.

 

b)      Phương pháp châm cứu :

Châm sâu 5 phân

 

c)      Chủ trị:

Giáp trạng tuyến nở lớn (bướu cổ)

 

d)      Tham khảo các sách:

Tạp chí Châm cứu nói: huyệt này dưới huyệt Xích trạch 1 tấc. Những chứng yết hầu nguy hiểm trị rất công hiệu.

 

e)      Nhận xét chung:

Huyệt này trị Giáp trạng tuyến nở lớn rất hay, trước châm huyệt Thiên Đột, huyệt Kiên tỉnh sau châm huyệt này (lối 3 phút) để kim nửa giờ dùng kim mai hoa đánh nhẹ lên chung quanh cục bướu ở cổ để thần kinh bị kích động làm cho cục bướu lần lần nhỏ lại.

 

12.HUYỆT KIM TÂN. 



Huyệt này có tên Ngọc dịch, thuộc Kỳ huyệt.

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Lè lưỡi ra, dưới lưỡi có hai đường tỉnh mạch hơi tía bên trái là huyệt Kim tân bên phải là huyệt Ngọc dịch.

 

b)      Phương pháp châm cứu :

Dùng kim châm sâu 2 phân cho r máu.

 

c)      Chủ trị:

Miệng lở, lưỡi sưng, hạch hầu sưng một bên, đái đường, hầu nhỏ, thắt ruột.

 

d)      Nhận xét chung:

Trước dùng nước nóng súc miệng, bảo bịnh nhân l lưỡi, thuật gia lấy tay trái cầm gòn để lên đầu lưỡi hoặc dùng kiềm kéo đầu lưỡi ra hơi cong lên càng tốt. Tay mặt dùng kim 3 khía châm vào hai đường gân tía dưới lưỡi cho ra máu bầm, đoạn dùng nước nóng súc miệng cho sạch. Phương pháp này còn trị được chứng hai lưỡi hoặc đầu lưỡi lở như bông sen.

 

13. HUYỆT ĐIÊU SƠN : 


(Tân huyệt - thấy ở Kinh Túc Dương minh)

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Vị trí của huyệt nằm giữa huyệt Giải khê và Độc tỷ phía ngoài xương Kỉnh cốt (ống quyển) 1 lóng tay.

b)      Phương pháp châm cứu:

Mũi kim châm hướng về huyệt Thừa sơn, sâu 2 đến 3 tấc và để kim lâu 5 đến 10 phút.

 

c)      Chủ trị:

2 tay nhức không đưa lên được. Phong thấp cấp tính làm nhức lưng.

 

d)      Nhận xét chung:

Khi châm mũi kim hướng về huyệt Thừa sơn, không nên xuyên thấu ngoài da, châm có cảm giác phóng xạ đến lưng thì ngưng. Không nên châm quá mạnh, một mũi có thể quan xuyến vị kinh và bàng quang kinh, trị 2 tay thuộc Dương kinh tê nhức, phong thấp cấp tính làm lưng đau.

 

14. HUYỆT TRẠCH ĐIÊN HIỆP CỐC.: (Tân huyệt)



a) Phương pháp tìm huyệt:

Bên trong mắt cá phía dưới có một lỗ hủng tức phía dưới huyệt Dương khê nơi có động mạch là vị trí của huyệt.

 

b) Chủ trị:

Vành mắt sưng, sưng giác mạc, võng mạc sưng, thị lực suy kém, dưới đáy mắt ra máu, huyết áp cao.

Huyệt này mới do ông Trạch Điền Kiên phát minh, soạn giả quan sát chỉ châm một huyệt mà trị được các chứng kể trên rất công hiệu. Mắt sưng vì một vật nhọn đâm, tả huyệt này đa số chỉ 1 lần thì hết.

Trúng phong hay noãn sào bịnh, đốt một lần cũng hết ngay.

 

15. HUYỆT THẬP KỲ. (Huyệt lạ) 



a) Phương pháp tìm huyệt.

Tại phía trong góc móng tay (ngang huyệt Thiếu thương,huyệt Thương dương, Thiếu trạch) hai tay cộng thành 10 huyệt và phía góc trong móng chân (ngang với huyệt Ẩn bạch, huyệt Lệ đoài) 2 chân cộng thành 10 huyệt, dùng kim 3 khía châm cho ra máu.

 

16. HUYỆT THẬP TUYỆT. (kỳ huyệt) 


a) Tại góc móng tay phía ngoài (ngang với Thiếu xung) hai tay cộng 10 huyệt, tại góc móng chân (ngang với huyệt Khiếu Âm, Chí âm) 2 chân cộng thành 10 huyệt. Dùng kim 3 khía châm cho ra máu.

 

b) Chủ trị:

Điên cuồng, động kinh ngây dại.

 

c) Nhận xét chung:

Chứng điên cuồng phải phân biệt dương kinh và âm kinh. Phàm chứng điên cuồng do dương kinh phát sinh. Lúc động kinh bịnh nhân hoa mắt ngã té, rút gân, nẩy ngược kêu la, trứơc châm huyệt Thập tuyên, huyệt Thập kỳ, huyệt Thập tuyệt để tả tà khí Khai các khiếu khiến cho tinh thần thanh tỉnh. Sau khi tri giác đã khôi phục, nên thẩm xét bịnh tình hư thiệt sẽ châm các huyệt nơi Nhâm mạch và Đốc mạch để làm cho hết tê. Châm đỉnh huyệt ở tứ chi để giáng đàm khí huyết lưu thông, hoặc châm du huyệt cho ngũ tạng bài tiết sức nóng, hay dùng kim châm bổ để phấy khởi thâầ kinh. Nêế chứng động kinh lúc chưa phát khởi không nên châm huyệt Thập tuyên, thập kỳ, thập tuyệt, hoặc đã châm rồi không nên châm đi châm lại.

 

d) HUYỆT NỮ TẤT (Kỳ huyệt)

a) Phương pháp tìm huyệt:

Sau gót chân trên thịt trắng là vị trí của huyệt.

b) Phương pháp châm cứu:

Đốt từ 7 đến 15 liều.

c) chủ trị:

Chân răng sưng, làm mủ.

d) Tham khảo các sách:

Sách Hán Dược Thần Hiệu Phương nói: trị giật mình, hồi hợp, điên cuồng, nấc cụt. Hàm bên trái lủng lỗ máu mủ chảy không dứt trải aua 3 năm, đốt huyệt này 1 tháng thì lành.

 

18. HUYỆT CỨU HAO. (Kỳ huyệt)



a) Phương pháp tìm huyệt:

Lấy giây vòng lên cổ phía trước kéo xuống đầu xương ức. Kéo trở ra phía sau, chính giữa chót sợi giây ngay sau lưng là vị trí của huyệt.

 

b) Phương pháp châm cứu:

Đốt 7 liều

 

c) Chủ trị:

Chỉ khí quản sưng, thở khò khè.

 

d) Nhận xét chung:

Khi gặp bịnh suyển dữ dội trước hết châm huyệt Hiệp cốc, huyệt Liệt khuyết để làm bớt suyển, kế đến đốt huyệt này, có lúc nên hợp với huyệt Trung uyển, đốt huyệt Ngủ trụ, cách 1 ngày trị 1 lần.

 

19. HUYỆT TRUNG KHÔI (KỲ HUYỆT)



a) Phương pháp tìm huyệt:

Khớp xương thứ 2 ngón tay giữa, co tay lại tìm huyệt.

b) Phương pháp châm cứu:

Đốt 3 liều.

c) Chủ trị:

Ống thực quản teo, hẹp, ăn uống giảm lần bao tử thòng, ói, đồ ăn, nghẹn, lang ben (bạch biến)

 

d) Tham khảo các sách:

Sách Thọ thế nói: lỗ mũi chảy máu lấy chỉ cột huyệt này tức ngùng chảy, chảy lỗ bên trái cột bên phải, chảy lỗ bên phải cột bên trái chảy 2 lỗ cột hai bên.

 

e)      Nhận xét chung:

Huyệt này trị lang ben rất hay, không nên đốt nhiều làm thiếu máu nên sinh phản ứng không tốt.

 

20. HUYỆT HUYẾT SẦU: (Kỳ huyệt)

a) Phương pháp tìm huyệt:

Trên đốt xương sống thứ 14 đối ov71i rún phíatrước

b) Phương pháp châm cứu :

Châm sâu 1 tấc.

d) Chủ trị:

Bịnh trỉ lòi trê. Hậu môn sưng ngứa.

e) Tham khảo cácsách:

Sách Bữu Giám nói: 1 huyệt trong hai sợi gân, một huyệt ngoài gân lớn.

Sách Y học Cương Mục nói: Mạch Thủ Khuyết Âm, châm sâu 3 phân tả 2 bên.

Ca NgọcLong nói 4 huyệt Nhị bạch trị trĩ lậu hay ngứa hoặc ra máu.

 

21. HUYỆT TẤT NHÂN



Huyệt này có tên Tất Mục – (Kỳ huyệt)

a) Phương pháp tìm huyệt:

Phía dưới đầu gối 2 bên có 2 lỗ sâu là vị trí của huyệt.

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu 5 phân, cấm đốt.

c) Chủ trị:

Cước khí

d) Tham khảo các sách:

Sách Ngoài Đài nói: Đốt huyệt này trị cước khi.

Sách Đồ Dực nói: châm 5 phân, cấm đốt. 


Nguồn: http://4phuong.net/ebook/32823347/131763332/chuong-18.html

TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH


(Méridien des Reins ( 7 huyệt x 2) 

Sự lưu hành của kinh huyệt 

Kinh này nối liền với kinh Túc Thái Dương, phát khởi từ phía lưng ngón chân út chạy xuyên dưới lòng bàn chân, huyệt Dũng tuyền chạy ngang mắt cá. Huyệt Dương cốc chạy lên huyệt Thái khê chạy xuống huyệt Thái chung, huyệt Thủy tuyền lên đến huyệt Chiếu hải. Đến dây thần kinh chạy qua Túc khuyết Âm sau huyệt Phục lưu cách huyệt Giao Tín 5 phân đến huyệt Tam âm giao, huyệt Trúc tân, huyệt Hiệp cốc. Nơi đây thần kinh chạy phía sau bắp đùi, đến Đốc mạch huyệt Trường cường đi vào xương sống hướng về phía trước đi ra huyệt hành cốt, huyệt Đại hích, huyệt Khí huyệt, huyệt Tứ mảng chạy cách rún 5 phân, huyệt Cao du. Nơi dây thần kinh chạy qua bên phải và bên trái vú thuộc thận tạng qua Nhâm mạch, huyệt Quang nguyên, huyệt Trung cực hợp với Bàng quang kinh. 

Từ huyệt Quan du có một đường mạch chạy qua bên phải và bên trái đến huyệt Thương khúc, huyệt Thạch quang vào trong liên hệ với Can tạng theo huyệt U môn đến hoành cách mạc chạy lên huyệt Bộ lang vào phổi. 

Lại có ,một đường chạy đến huyệt Thần phong, huyệt Linh thư huyệt Thần tạng, huyệt Trung du phủ nối liền với cuống phổi lên huyệt Nhơn Nghinh vào dưới huyệt Liêm tuyền. Từ huyệt Thần tạng đi ra một đường chạy qua bên phải và bên trái chạy về tim qua hông đi thẳng đến huyệt Kiên trung ở giữa hai vú giao tiếp kinh Thủ khuyết âm. 

1. HUYỆT DŨNG TUYỀN. 



     




Túc Thiếu âm thận mạch phát ra, thuộc mộc.

a)      Phương pháp tìm huyệt:

Rút ngón chân lại, giữa lòng bàn chân có một lổ sâu đó là vị trí của huyệt.

b)      Phương pháp châm cứu:
Châm sâu từ 3 đến 5 phân. Hơ nóng 20 phút. Đốt từ 3 đến 7 liều. Có thể xâm cho ra máu.

c)      Chủ trị:

Thịt tim sưng, tim nóng nhức, da vàng, nhức đầu, hồi bộp xây xẩm, sa tử cung, không thọ thai. Trẻ con co rút. Ho đàm, khan tiếng, 5 đầu ngón chân nhức.

d)      Phương pháp phối hợp:
Hợp với huyệt Quang nguyên, huyệt Phong long, trị bịnh lao di truyền. hợp với huyệt Hành giang, trị thận yếu, làm khát nước.

Hợp với huyệt Âm lăng tuyền trị ruột và rún đau.

e)      Tham khảo các sách:

Sách Ngoại Đài nói bụng có cục lúc nổi lên đau chết giấc nên đốt huyệt này.

Sách Đồng Nhơn nói: châm 5 phân, đốt 3 liều, không nên cho ra máu.

Sách Minh Đường nói: Đốt không bằng châm.

Biển thước Tâm thơ nói: hai huyệt Dũng tuyền trị những người lớn tuổi chân sưng đau nhức, từ lòng bàn chân đến xương đùi nhức, mệt mỏi thiếu sức khoẻ, nên đốt 50 liều, nhức mỏi hoặc tê rần nên đốt huyệt này 50 liều. Hai tay nóng dữ dội như lửa nên đốt huyệt này từ 3 đến 5 liều.

Sách Xuyến nha nói: trị lỗ mũi chảy máu không ngưng.

Kinh Tư Sách nói: tim đau không muốn ăn, đàn bà không con, 5 ngón tay nhức, chân không thể đi dưới đất nên châm huyệt này.

Sách Acupuncture của H.Voisin nói: huyệt này trị khan tiếng, trệ tử cung.

Sách Châm cứu trị liệu của Thái Lang (Nhựt) nói : huyệt này trị đi tiểu nhiều, thận hao tổn.

g) Nhận xét chung:

Chứng âm hư nên mỗi buổi chiều thường nóng cổ bị tê, tay chân nóng dùng:

Châu du, Phụ tử = 3 đồng cân.

Hoà rượu trắng bôi vào huyệt Dũng tuyền có kết quả. Huyệt Dũng tuyền kinh mạch từ huyệt chí âm phát ra nên những chứng bịnh trên đỉnh đầu nhức hay trong bụng nóng, chứng âm hư làm nóng không ngủ được châm huyệt này có hiệu quả.

2. HUYỆT THÁI KHÊ.
Có tên là Lữ tế, Túc thiếu âm thận mạch vào, thuộc thổ huyệt.

a) Phương pháp tìm huyệt:
Phía trong mắt cá và xương gót chân, nơi khoảng giữa có chổ sâu là vị trí của huyệt.

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu từ 5 đến 8 phân. Đốt từ 3 đến 7 liều. Hơ nóng 20 phút. Cũng có thể dùng phương pháp xâm.

 

c) Chủ trị:
Sau khi nóng, tay chơn lạnh. Nội mạc tim viêm, hoành cách mạc co rút, khò khè, yết hầu đau. Miệng lỡ, ung thư vú, ói mửa, tử cung bịnh (kinh nguyệt không đều) Trẻ con bị động kinh .

d) Phương pháp phối hợp

Hợp với huyệt Thương dương trị rét lạnh nhiều.

e) Tham khảo các sách:

Sách Thần nông nói: trị trong đùi vì ẩm ướt nên sanh ghẻ (trước bổ sau tả).

Cảnh nhạc toàn thơ nói: thận suy, răng lung lay, cổ tinh thì răng chắc, vì thế thận hư thì răng nhức, nên bổ huyệt Thái khê.

Sách Acupuncture Henri Goux nói: huyệt Thái khê trị thận yếu làm thận lạnh.

Sách Y dương Y học sử: (của Tiểu Xuyên Chánh Tu) nói: huyệt này trị tê cuống họng (nên châm cho ra máu)

g) Nhận xét chung:

Nhận mạch nơi huyệt Thái khê, lòng bàn chân có cảm giác đau, nó có liên hệ với huyệt Chiếu hải. Những chứng nhức gót chân, ống xương chân và đùi ốm, lạnh hai chân, phong thấp làm nhức các lóng xương, lổ tai đau, châm huyệt Thái khê và Thủ tam lý có công hiệu. Lổ tai liên lạc với Thân, Tam tiêu và Đại trường nếu hơi đi ngược lên thì đau, châm huyệt Thái khê và Thủ tam lý thuộc kinh đại trường có tác dụng làm hết đau nhức.

3. HUYỆT CHIẾU HẢI:
 

Túc âm kiều mạch phát sanh.

a) Phương pháp tìm huyệt:

Ngồi thẳng, hai chân giáp lại dưới mắt cá bên trong là vị trí của huyệt.

b) Phương pháp châm cứu:
Châm từ 3 đến 5 phân, mũi kim hướng về huyệt Kheo khư, sau khi châm đừng dời đổi chỗ có thể dùng kim 3 khía châm cho ra máu. Hơ nóng hơn mười phút. Đốt từ 3 đến 7 liều.

c)Chủ trị:
Buồn vui không chừng, kinh nguyệt không đều, Sa tử cung, tiểu xón, tay chơn bủn rủn, khổ cuống họng, mất ngủ, ngủ ngày, âm hành nở lớn.

 

d) phương pháp phối hợp:
Hợp với huyệt Chi cấu làm thông đại tiện. Hợp với huyệt Nội quan trị trong bụng có cục. Hợp với huyệt Thái xung, huyệt Bá hội trị bệnh yết hầu. Hợp với huyệt Âm giao, huyệt khúc tuyền, huyệt Quang nguyên và huyệt Khí hải trị có cục chạy lên xuống trong bụng. Hợp với huyệt Dương kiều, huyệt Dương Lăng tuyền, huyệt Âm lăng tuyền, huyệt Túc tam lý trị 2 chân yếu và teo.

Ca Ngọc long nói: bí đại tiện châm huyệt Chiếu hải và huyệt Chi cấu rất công hiệu.

Sách châm cứu nói: huyệt này trị một bên chân nhỏ lại.

Phú Lang Giang nói: Đàm chận ngang cuống họng, làm cấm khẩu, dùng kim 3 khía châm huyệt này ra máu.

Sách Trị luệu Châm cứu của Tiểu thái lang (Nhựt) nói: Tay chân nhức mỏi , tiểu ra máu, châm huyệt này rất công hiệu.

Sách Acupuncture của H Voisin nói: những người lảng trí, cau có, buồn bực, lấy huyệt này làm chủ.

e) Nhận xét chung:
Buổi sáng hay tiêu chảy do thận, nên bổ thận điều hòa tỳ vị nên lấy huyệt Chiếu hải làm chủ. Không nói được, cổ sưng, đàm nước miếng không thông, trước châm Thiếu thương, Thương dương, Thiếu xung cho ra máu. Sau dùng kim 3 khía châm huyệt Chiếu hải cho ra máu thì hết. Phối hợp với huyệt Liệt khuyết trị bịnh phong, yết hầu và bịnh ở màng hông.

4. HUYỆT PHỤC LƯU

Huyệt này có tên Phục Bạch, Xương dương, Phục cửu, Ngoại mạng, Túc thiếu âm thận mạch sanh ra, thuộc kim huyệt.

a) Phương pháp tìm huyệt:

Từ phía trong mắt cá nơi huyệt Thái khê lên 2 tấc, lấy tay nhận nơi gân nhỏ phía trước là vị trí của huyệt.

b) Phương pháp châm cứu:
Châm sâu từ 3 đến 5 phân. Hơ nóng hơn 10 phút. Đốt từ 5 đến 7 liều.

c) Chủ trị:

Tích tủy viêm, màng bụng viêm, tiểu xón, Cao hoàng viêm, ruột sôi, kiết lỵ ra máu, hai chân tê, mồ hôi trộm, trỉ máu, thị lực kém.

d) Phương pháp phối hợp:

Bổ huyệt Phục lưu, tả huyệt Hiệp cốc, làm ra mồ hôi. bổ huyệt.

e) Tham khảo các sách:
Ca Thái Ất nói: lưng nhức đau, phong chạy khắp mình, châm huyệt này rất hay.

Sách Đồng nhơn nói: lưng, xương sống nhức, không cúi xuống được, châm huyệt Phục lưu có công hiệu.

Phú Linh quang nói: Huyệt Phục lưu trị thủng rất Thư thần.

Sách Traité d’acupuncture nói: nhức lưng đau xương sống nên châm huyệt Phục lưu.

Sách Trị liệu Thật nghiệm của Nhất Lang (Nhựt) nói: huyệt Phục lưu trị phong lở khắp mình.

g) Nhận xét chung:

Huyệt Phục lưu thận kinh thuộc kim, kim sanh thủy, ấy là mẫu huyệt. Nếu gặp thấp khí từ dưới xông lên đi lần vào bụng dưới làm cho tê cứng, châm Phục lưu có công nang bài tiết độc tố và trị thấp khí làm cho lưng hết đau. 



5. HUYỆT TRÚC TÂN.

Có tên Thối Đổi, nơi giáp mạch Âm duy.

a) Phương pháp tìm huyệt.

Ngồi thẳng duỗi chân ra, từ huyệt Tam Âm giao lên trên 2 tấc, ra sau 1 tấc 2 phân, ngang huyệt Thừa Sơn đối diện huyệt Âm cốc là vị trí của huyệt này.

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu từ 5 đến 8 phân. Hơ nóng 18 phút. Đốt 5 liều.

c) Chủ trị:
Lưỡi sưng lớn. Điên cuồng, chân nhức, tinh lực suy kém.

d) Nhận xét chung:

Huyệt Trúc Tân có công năng khử độc như độc của thuốc, độc dương mai, và các thứ nhiễm độc khác.

 

6. HUYỆT KHÍ HUYỆT.


Huyệt này có tên riêng Bào môn bên trái, Tử hộ bên phải, nơi hội mạch Túc thiếu dương thận mạch và xung mạch.

a) Phương pháp tìm huyệt.
Dưới rún 3 tấc, bên huyệt Quang nguyên cách chỉ giữa 2 lóng ngón tay là vị trí của huyệt.

b) Phương pháp châm cứu:
Châm sâu 8 phân, hơ nóng 20 phút. Đốt từ 7 đến 9 liều.

c) chủ trị:
Bộ sinh dục bịnh, thận viêm, xương sống và lưng nhức, Bàng quang tê (không tiểu được) kinh nguyệt không đều.

d) Phương pháp phối hợp

Hợp với huyệt Trung cực, huyệt Tam âm giao trị đàn bà không thọ thai.

e) Tham khảo các sách:
Biển thước Tâm thư nói: bịnh bạch đái, tử cung lạnh, trước khí ngưng kết ở hạ tiêu nên đốt huyệt Bào môn, và huyệt Tử hộ. 30 liều chẳng những lành bịnh mà lại sanh con nhiều.

Học cổ Chuẩn tắc nói: Huyệt Bào môn là đường dẫn kinh thuộc khí huyết, bên trái huyệt Quang nguyên 2 tấc, đốt huyệt này trị có kinh không dứt. Huyệt Tử hộ ở bên phải huyệt Quang nguyên 2 tấc 5 phân, châm trị huyết xấu không có con.

 

7. HUYỆT DU PHỦ


Thuộc Túc Thiếu âm thận mạch phát.

a) Phương pháp tìm huyệt:

Nằm ngửa, dưới xương quai xanh có lỗ hủng cách huyệt khúc cốt 2 tấc là vị trí của huyệt.

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu 3 phân. Hơ nóng 10 phút. Đốt 3 liều.

c) Chủ trị:

Sung huyết ở phổi. Nhánh khí quản viêm, thần kinh ở hông đau, màng hông viêm, đau trong họng, xuyển lâu ngày, hô hấp khó khăn.

d) Tham khảo các sách:
Kinh Giáp ất nói: hơi uất lên làm ho hen, ụa mửa, hông đau không uống được nên lấy huyệt Du phủ làm chủ.

e) Nhận xét chung:

Phổi có mụt, cuống họng nhức, châm huyệt này bớt đau.

Chamcuu08.JPG


Nguồn: http://4phuong.net/ebook/32823347/131745797/chuong-11.html

THỦ KHUYẾT ÂM TÂM BÀO LẠC

(Méridien Constricteur du Coeur) ( 7 huyệt x 2) 

 

 

Sự lưu hành của kinh huyệt

 

Kinh này nối liền với túc Thiếu âm, khởi nguồn từ hông chạy ra thuộc mạch Tâm bào lạc, chạy xuống Hoành cách mạc liên lạc với huyện Chiên trung ở Thượng tiêu, huyệt Trung Uyển ở Trung tiêu, huyệt Âm giao ở Hạ tiêu. Nơi hông chạy hai bên nách và cánh tay bên trong bả vai huyệt Thiên trì, huyệt Thiên tuyến do hai đường giữa Thủ thái âm và thiếu âm chạy vào huyệt Khúc trạch nơi cùi chỏ đến các huyệt Sát môn, huyệt Giang sử, huyệt Nội quan, huyệt Đại lăng, vào trong bàn tay huyệt Lao cung, ra đầu ngón tay giữa huyệt Trung xung.

 

Từ huyệt Lao cung chia ra 1 đường chạy đến phía ngoài ngón tay vô danh liên lạc với kinh Thủ thiếu dương.

 

I. HUYỆT KHÚC TRẠCH:

Chạy vào giữa lòng bàn tay hợp thủy huyệt.

 

a) Phương pháp tìm huyệt.

Ngay cánh tay ra, nơi lằn ngang bên trong cùi chỏ có sợi gân nổi lên là vị trí của huyệt. (Giữa huyệt Xích trạch và Thiếu hải).

 

b) Phương pháp châm cứu:

Hơi co tay lại, châm sâu 3 đến 5 phân. Đốt 7 liều. Cũng có thể dùng kim 3 khía châm cho ra máu.

 

c) Chủ trị:

Thịt tim sưng, nhánh khí quảng viêm, thần kinh vai nhức, phổi có mụt, ói máu, đàn bà có thai hay đau bụng, ban giác.

 

d) Tham khảo các sách:

Sách Đồng nhơn nói: huyệt này trị tim đau hay giựt mình, ban giác, tay và vai hay run.

 

Sách Châm pháp Huyệt đạo ký nói: thời khí truyền nhiểm, ỉa mửa, chuyển gân, nên châm huyệt này cho ra máu (đàn ông châm bên trái, đàn bà bên mặt).

 

Sách Traité d’acupuncture nói nóng sanh ghẻ, nên châm huyệt Khúc trạch.

 

Sách Châm cứu Yếu ca tập của Sương phiền (Nhựt) nói: tim đập mạnh, nổi ban, nóng lạnh, ỉa mửa, châm huyệt Khúc trạch ra máu rất công hiệu.

 

e) Nhận xét chung:

Huyệt Khúc Trạch Tâm bào lạc thuộc thủy, châm huyệt này làm thông suốt lên Thượng tiêu tan độc khí, trị những chứng hồi hộp, nóng, bức rức, ghẻ chóc, hoa liễu di truyền, mụt độc chưa làm mủ nên châm ra máu thì những mụt này được tiêu.

 

Trung gió tay chơn lạnh châm huyệt này cho ra máu cũng có thể cứu sống được.

 

2. HUYỆT SÁT MÔN

Nơi giáp Thủ khuyết âm tâm bào lạc.

 

a) Phương pháp tìm huyệt.

Lằn ngang nơi cùi chỏ đi xuống huyệt Đại Lăng nơi khoảng giữa là vị trí của huyệt.

 

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu từ 5 đến 8 phân, đốt 3 đến 7 liều.

 

c) Chủ trị:

Thịt tim sưng, máu cam, ho hen, thấy người hay sợ, bịnh trỉ kinh niên, ung thư xương .

 

d) Phương pháp hợp trị:

Hợp với huyệt Nội quan, huyệt Đại lăng trị ruột đau như dao cắt.

 

e) Tham khảo các sách:

Sách tìm huyệt nói: từ huyệt Xích trạch đến huyệt Đại lăng dài 1 thước, nơi khoảng giữa khi có tay có 2 lằn gân nổi lên giữa 2 lằn gân này là vị trí của huyệt.

 

Sách Acupuncture của H. Voisin nói: ho hen, ghẻ lở, nên châm huyệt này.

 

Sách Châm cứu Y học của Văn Phùng (Nhựt) nói: huyệt này trị phong thấp cước khí rất hay.

 

g) Nhận xét chung:

Những binh ra máu nhiều thì nên châm huyệt Sát môn, huyệt Thái khê, huyệt Bốc quang rất có hiệu quả. Những người bị động tim, phối hợp với huyệt Nội quan trị rất công hiệu.

 

3. HUYỆT GIAN SỬ

Huyệt này có tên Qủi lộ, mạch ở tim chạy ra cánh tay thuộc kim huyệt.

 

a) Phương pháp tìm huyệt:

Ở lằn ngang cườm tay chạy lên 3 tấc.

 

d) Phương pháp châm cứu:

châm sâu 3 đến 5 phân. Hơ nóng 20 phút, đốt 3 liều.

 

e) Chủ trị:

Tim cơ viêm, màng tim bên trong và ngoài viêm, tim nhức đau, yết hầu viêm, dạ dày viêm, trúng phong, kinh nguyệt không đều, tử cung sung huyết, màng tử cung viêm, trẻ con co rút. Cam tích, ban đêm giựt mình, nói xàm, mồ hôi trộm.

 

d) Phương pháp phối hợp :

Hợp với huyệt Đại trử trị sốt rét. Hợp với huyệt Hậu Khê, huyệt Hiệp cốc trị mê cuồng. Hợp với huyệt Thủy cấu trị điên tà. Hợp với huyệt Khí hải, huyệt Trung cực trị bụng dưới có cục.

 

e) Tham khảo các sách:

Phương pháp cấp cứu nói: ông Biển Thước trị người thình lình ngã chết (ngày nay gọi là qủi bắt) lấy tạo giác tán nhỏ thổi vô lổ mũi, nếu không sống lại thì đốt chính giữa gân bàn tay lên 3 tấc mỗi bên 14 liều.

 

Sách Acupuncture Chinoise pratique nói: ghẻ chốc khắp mình nên đốt huyệt nầy. Phương bịnh châm cứu toàn thơ của Thái Lang (Nhựt) nói: huyệt này trị lá lách, lạnh hay sốt rét rất hay.

 

g) Nhận xét chung:

Mắc xương nơi cuống họng nên tìm chung quanh huyệt Gian sử có phản ứng tê rần, châm kim vào nơi đó thì xương cổ họng ra ngay. Mồ hôi trộm là do chứng âm hư gây ra, chơn âm hao tổn nên châm huyệt này ví nó thuộc kinh tâm bào lạc, thuộc kim huyệt thông suốt tim, phổi, có công năng bổ huyết dưỡng tim, thêm âm, giảm nóng. Bệnh sốt rét thường hay nóng lạnh nên châm huyệt Gian sử, khi châm mũi kim hướng lên huyệt Chi cấu và lấy ngón tay cái nhận nơi huyệt để khỏi tổn thương đến xương và gân.

 

4. HUYỆT NỘI QUAN

Giữa cánh tay chạy đến kinh Thiếu dương thông với kinh âm duy.

a)     Phương pháp tìm huyệt:

Từ lằn ngang nơi cườm tay ngang huyệt Đại lăng chạy lên 2 tấc giữa hai đường gân là vị trí của huyệt (nắm tay lại lấy huyệt) .

 

b)     Phương pháp châm cứu:

Châm sâu từ 5 đến 8 phân, hơ nóng 10 phút, đốt 3 đến 7 liều.

 

c) Chủ trị:

Tim cổ viêm, màng tim viêm, vàng da, thần kinh ở tay đau, sau khi sanh hay xiểu.

 

d) Phương pháp phối hợp:

Phối hợp với huyệt Công tôn trị đau bụng.

 

e) Tham khảo các sách:

Cảnh nhạc toàn thơ nói: răng đau thì đốt huyệt Nội quan 3 liều hết liền.

 

Sách Châm Cứu Đại thành nói: con gái ông Thái Đô úy bị phong điên rất nguy kịch châm huyệt Nội quan liền hết.

 

Sách Châm cứu Lạc Pháp Đại thành nói: huyệt này trị răng nhức, hông đau.

 

g) Nhận xét chung:

Huyệt Nội quan có tác dụng trị suyển lại còn làm cho giảm sức nóng ở tạng tâm bài tiết theo đường tiểu. Phối hợp huyệt Tam âm giao để bồi dưỡng sức khoẻ, trị các chứng nóng xương sống, ra mồ hôi trộm, mộng tinh, ho hen.

 

5. HUYỆT ĐẠI LĂNG.

Có tên Quỉ tâm, Mạch từ tim chạy ra giữa cánh tay, thuộc thổ huyệt.

a)     Phương pháp tìm huyệt.

Giữa lằn ngang nơi cườm tay khoảng 2 gân có lổ hủng xuống là vị trí của huyệt.

 

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu 3 đến 5 phân, đốt 3 đến 5 liều. (Có thể dùng phương pháp xâm cho ra máu)

 

c) Chủ trị:

tim cơ viêm, thần kinh ở lưng nhức, tuyến ở hạch viêm, nhức đầu, phát nóng, ghẻ lở, dạ dày viêm cấp tính, dạ dày ra máu.

 

c)      Phương pháp phối hợp:

Hợp với huyệt Lao cung trị trong lòng bức rức, hợp với huyệt Nhân trung trị miệng hôi. Hợp với huyệt Ngoại quan, huyệt Chi Cấu trị bón.

 

d)     Tham khảo các sách: Sách Thiên Kim nói huyệt này trị điên cuồng. Ca Ngọc Long nói: hợp với huyệt Ngoại quan trị đau bụng dữ dội.

Phương Đắc hội nói: thổ huyết nên đốt huyệt Đại Lăng.

 

Sách Acupuncture của H. Goux nói: huyệt này trị thần kinh ở đầu đau phát nóng. Phương bịnh Châm cứu Toàn thơ của Thái Lang (Nhựt) nói: đốt huyệt Đại Lăng trị mửa ra máu .

 

e) Nhận xét chung:

Các lóng xương tay nhức hoặc bị phong thấp làm các khớp xương không co duỗi ra được, lúc châm nên lấy tay đè xuống để khỏi thương tổn đến gân.

 

Ngủ tạng lục phủ nong nhiều thường làm cho miệng hôi tả huyệt này làm cho bớt nóng thì miệng bớt hôi. Nó còn có công năng trị mất ngủ.Trước nên châm huyệt Hiệp cốc, huyệt Túc Tam lý, sau châm huyệt Đại Lăng để cho thần kinh an tịnh.

 

6. Huyệt lao cung.

Có tên Ngủ lý, Chưởng trung, Qủi quật, mạch từ tim phát ra giữa cánh tay, thuộc hỏa huyệt.

 

a) Phương pháp tìm huyệt:

Ngón tay vô danh co vô lòng bàn tay nơi đầu ngón tay là vị trí của huyệt

 

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu từ 3 đến 5 phân, đốt 3 đến 7 liều:

 

c) Chủ trị:

Màng hông viêm, Hầu nhức, miệng lở, máu cam, vàng da, tim đau, nấc cục, trúng phong, cam tích, trĩ, bàn tay phong ngứa, ợ chua

 

d)     Phương pháp phối hợp:

Hợp với huyệt Đại lăng trị phong ngứa. Hợp với huyệt Tâm lý trị bịnh dạ dày. Hợp với huyệt Hậu khê trị vàng da.

 

 

e) Tham khảo các sách

Phú thông Huyền nói: huyệt này trị tim đau, ụa mửa.

Sách Trửu Hậu nói: huyệt này trị trúng phong á khẩu.

Sách Châm cứu Bị yếu của Đạo Thần (Nhựt) nói: trị ăn không được, tim đau, tay run.

Sách Traité d’Acupuncture nói: Hông đau không thể day trở được và nấccục nên châm huyệt này.

 

g) Nhận xét chung:

Huyệt Lao cung thuộc Tâm bào lạc có công năng khai thông thất tình uất kết, làm giảm nóng ở hông. Hợp với huyệt Túc tam lý làm giảm nóng ở tim và dạ dày hết ụa khan, ụa chua, mỏi mệt, muốn nằm.

 

7. HUYỆT TRUNG XUNG

 

Mạch ở tim phát ra thuộc mộc huyệt.

a) Phương pháp tìm huyệt:

Bên trong ngón tay giữa, cách móng tay 1 phân 5 là vị trí của huyệt.

 

b) Phương pháp châm cứu:

Châm sâu 1 phân, hoặc dùng kim 3 khía châm cho ra máu. Đốt 1 liều.

 

c)      Chủ trị:

Tìm viêm, trẻ con cam tích, bịnh nóng, không có mồ hôi, nảo sung huyết.

 

d)     Phương pháp phối hợp :

Hợp với huyệt Kim tân, huyệt Ngọc dịch trị dưới lưỡi sưng .Hợp với huyệt Nhân trung bị trúng phong.

 

e) Tham khảo các sách:

Kinh Thần Nông nói: huyệt Trung xung trẻ con trúng gió hoặc không có mồ hôi.

 

Sách châm cứu Bí quyết (Nhựt) nói: huyệt này trị nhức tay, con nít khóc đêm.

 

g) Nhận xét chung:

Huyệt Trung xung Tâm Bào lạc thuộc mộc, mộc sanh hoả vì thế tả không nên bổ. Nó có công năng thanh tâm khai, uất, làm cường tráng nội tạng.

Chamcuu90.JPG



Nguồn: http://4phuong.net/ebook/32823347/131748302/chuong-12.html

THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU KINH

(Méridien des Trois Foyers) ( 9 huyệt x 2) 

Sự lưu hành của kinh huyệt 

Kinh này giao tiếp với Thủ khuyết âm phát khởi từ ngón tay vô danh, huyệt Quan xung chạy đến huyệt Dịch môn giữa ngón tay trỏ và ngón tay út, lên đến huyệt Trung chữ, theo sau bàn tay huyệt Dương trì, huyệt Ngoại quan, huyệt Chi cấu, nơi đấy thần kinh chạy ra ngoài đến huyệt Hội tôn đi ngang qua trung tuyến huyệt Tam dương lạc thẳng đến cùi chỏ huyệt Thiên tỉnh, xuống bên ngoài vai giữa hai mạch Thủ thái dương và dương minh. Từ huyệt Nhu hội chạy đến huyệt Kiên giao, huyệt Khúc viên xuyên lên vai, huyệt Trung du, hai bên hội lại huyệt Đại chùy (đốc mạch) rồi trở về huyệt Kiên tỉnh htuộc Túc thiếu dương. 

Phía sau Kinh túc Thiếu dương và huyệt Thiên giao chạy ra đến huyệt Khuyết bồn vào trong cơ thể tản chung quanh huyệt Chiên trung liên lạc với Tâm Bào lạc. 

Nơi đây thần kinh chạy xuống xuyên qua Hoành cách mạc xuống Trung Tiêu, vào Bàng quang ở Hạ tiêu. Có đường mạch từ huyệt Chiên trung đi ra đến huyệt Khuyết bồn ra ngoài da quanh huyệt Thiên giao, huyệt Hạn gian, huyệt Thiên dủ, huyệt Ế phong chạy vòng sau lổ tai nơi khế mạch lên trên chót lỗ tai huyệt Giác tồn. Tại đây thần kinh xuyên qua huyệt Huyền ly, huyệt Hàm yểu (Túc thiếu dương) chạy xuống má và vành mắt hội với huyệt Huyền giao thuộc Kinh thủ Thái dương. 

Dưới lổ tai nơi huyệt Ế phong có một đường mạch chạy vào trong lổ tai ngang qua huyệt Thính cung (Thủ thái dương) ra huyệt Nhỉ môn xuyên qua Túc thiếu dương huyệt Khách chủ nhân hội với đường mạch phía trước chạy đến ngoài khoé mắt lên huyệt Ty Trúc không hội nơi huyệt Đồng tử giao thuộc Kinh túc thiếu dương. 

1.    HUYỆT QUAN XUNG


Mạch Thủ thiếu dương Tam tiêu phát ra thuộc Kim huyệt. 

a) Phương pháp tìm huyệt: 

Bên ngoài ngón tay thứ tư (ngón vô danh) cách móng tay hơn 1 phân là vị trí của huyệt. 

b) Phương pháp châm cứu: 

Châm sâu 1 phân hoặcdùng kim 3 khía châm cho ra máu Đốt 1 liều. 

c) Chủ trị: 

Nhức đầu, Giác mạc bị mây trắng che, thần kinh phía trước cánh tay nhức (không dơ lên được). năm ngón tay đau nhức, cam tích, ụa khan, hầu tê, đau nhức. 

d) Tham khảo các sách: 

Kinh Giáp ất nói: cùi chỏ đau không thể đưa lên mặc áo được, đầu nhức xây xẩm, cảm nhức, mặt nám đen, vai xương sống nhức, không thể day qua lại được nên lấy huyệt Quan xung làm chủ. 

Sách Bảo Mạng nói: Mắt lớn, vành mắt nhức, châm huyệt Quang xung rất hay. Phú Ngọc Long nói: Nóng nhiều ở Tam tiêu, nên châm huyệt này. 

Sách Đồ dực nói: nơi tam tiêu nóng, miệng khát, môi nóng, miệng hôi nên tả huyệt này cho ra máu. 

Sách Châm cứu trị liệu của Thái Lang (Nhựt) nói: môi khô, khát nước, nóng lạnh nên châm huyệt này. 

Sách Acupuncture Chinoise nói: mắt nhức, thở hào hền, nên châm huyệt Quan xung cho ra máu. 

e) Nhận xét chung: 

Huyệt này trị bịnh ở Tâm bào lạc biến chứng làm cho hầu tê, đơ lưỡi, miệng khô tim nóng đau. 

2. HUYỆT DỊCH MÔN.
Thủ thiếu dương Tam tiêu mạch chạy đến; thuộc thủy huyệt. 

a) Phương pháp tìm huyệt: 

Năm tay lại, giữa kẽ ngón tay vô danh và ngón út là vị trí của huyệt. 

b) Phương pháp châm cứu: 

Châm sâu từ 3 đến 5 phân, mủi kim hướng sau huyệt Dương trì, (có thể xâm cho ra máu) Đốt 3 đến 5 liều. 

c) Chủ trị: 

Trên và trước vai gân rút và tê. Sưng chân răng, các khớp xương viêm, xụi nửa thân mình, nhức đầu, hầu sưng tim hồi hộp. 

d) Phương pháp phối hợp: 

Hợp với huyệt Ngư tế trị hầu tê. 

Hợp với huyệt Trung chữ trị tay, vai sưng đỏ. 

e) Tham khảo các sách: 

Sách Ngoại Đài nói: huyệt này chủ trị chứng nóng không có mồ hôi, trúng phong hàn làm nóng, điên cuồng, sốt rét làm nhức đầu mở mắt không ra, lổ tai lùng bùng chóng mặt. 

Sách Đồ Dực nói: nếu tai và vai sưng đỏ, đau nhức nhiều nên châm cho ra máu rất hay. Châm cứu Tạp chí nói: huyệt này trị phía ngoài hầu sưng nhức. 

Sách Traité d’acupuncture nói: nứu răng sưng nhức ra máu nhiều châm huyệt Dịch môn thì hết. 

Phương bịnh Châm cứu Toàn thơ (Nhựt) nói: sưng cổ, sưng nách, châm huyệt này có hiệu quả. 

g) Nhận xét chung: 

Huyệt Dịch môn thuộc thủy, trị các chứng bịnh nóng, làm giáng hỏa trong ngũ quan, thượng tiêu, trung tiêu, nóng, hay yết hầu đau nhức, dùng huyệt này rất công hiệu. 

2.    HUYỆT TRUNG CHỦ
Huyệt này có tên Hạ đô, huyệt ở Mạch Thủ thiếu dương Tam tiêu chạy ra thuộc mộc. 

a) Phương pháp tìm huyệt: 

Năm tay lại, giữa kẽ xương ngón út, ngón vô danh là vị trí của huyệt. 

b) Phương pháp châm cứu: 

Châm sâu 5 phân, mủi kim hướng và huyệt Uyển cốt, Đốt 5 liều. 

c) Chủ trị: 

Thần kinh cánh tay nhức, các khớp xương viêm (5 ngón tay không co duỗi được) nhức đầu, chóng mặt, lổ tai lùng bùng, gân cánh tay sưng. Yết hầu sưng nhức. 

d) Phương pháp phối hợp: 

Phối hợp với huyệt Tam lý trị tay vai đau nhức. 

e) Tham khảo các sách: 

Ca Ngoc Long nói: tay vai sưng đỏ khớp xương nhức nên châm huyệt Dịch môn, huyệt Trung chủ. 

Sách Trửu Hậu nói: vai , xương sống đau nên dùng huyệt Trung chử. 

Ca thắng Ngọc nói: lá lách đau, xương sống nhức nên tả huyệt Trung chử. 

Phú Linh Quang nói: 5 ngón tay không để yên được nên châm huyệt này. 

Phú thông Huyền Chỉ yếu nói: Phía sau lưng đau nên dùng huyệt này. 

Sách Châm cứu Lạo Pháp Đại thành nói: huyệt này trị lổ tai lùng bùng và nhức đầu. Sách Acupuncture du praticien của H. Voisin nói: con nít quáng gà sợ ánh sáng nên châm huyệt này. 

g) Nhận xét chung: 

Châm và đột huyệt Trung chử trị hai tay nhức đau rất hay. Thần kinh ở tay nhức nhiều nên hợp với huyệt Thiên tinh có kết quả mau lẹ. 

3.    HUYỆT DƯƠNG TRÌ
Huyệt này có tên biệt Dương, Mạch Thủ thiếu dương Tam tiêu chạy ngang qua huyệt này. 

a)    Phương pháp tìm huyệt: 

Trên lưng cườm tay có lằn ngang ngay đầu ngón tay thứ tư (vô danh) là vị trí của huyệt. 

b)    Phương pháp châm cứu: 

Châm sâu 3 phân, khi châm tay không nên cử động (không nên đốt) có thể dùng phương pháp xâm. 

c)    Chủ trị: 

Cảm mạo, phong thấp, các khớp xương viêm, tử cung co phía trước hoặc phía sau, đái đường. 

d)    Phương pháp phối hợp : 

Hợp với huyệt Trung uyển đốt để điều chỉnh tử cung ngay lại. 

e)    Tham khảo các sách: 

Kinh Giáp ất nói: huyệt này trị vai đau không dơ lên được, không ra mồ hôi, cổ đau. 

Kinh Thần Nông nói huyệt này trị cườm tay đau không cử động được, không dơ lên tới đầu (đốt 7 liều). 

Sách chủ Khách Nguyên Lạc ca nói: Bịnh ở Tam tiêu làm lổ tai điếc, hầu tê cổ khô, mắt sưng đỏ, cùi chỏ nhức, bón, bí đái, hiệp với huyệt Nội quan trị rất hay.

Sách Châm Đạo Bí quyết (Nhựt) nói: vai, cổ đau không có mồ hôi nên dùng huyệt này. 

Sách Acupuncture Chinoise pratique nói: Nhức lưng, tim đau, tai điếc nên châm huyệt Dương trì và huyệt Nội quan. 

g) Nhận xét chung: 

Huyệt Phong trì thuộc kinh Tam tiêu trị phong thấp, đau nhức các lóng xương, có thai hay ụa mửa, điều chỉnh nguyên khí ở Tam tiêu, trị ruột dàn, tử cung co và xúc tấn tiểu trường hấp thâu chất bổ. 

5. HUYỆT NGOẠI QUAN. 

Huyệt nay thuộc Thủ thiếu dương Tam tiêu mạch, có một đường chạy từ tim hợp với mạch Dương duy . 

a) Phương pháp tìm huyệt: 

Trên huyệt Dương trì 2 tấc nơi hai xương giáp lại vị trí của huyệt. 

b) Phương pháp châm cứu: 

Châm sâu 8 phân, hơ nóng 10 phút, đốt 3 liều. 

c) Chủ trị: Xụi nửa thân mình, phía trước thần kinh nhức, các khớp xương tay viêm, tay run, điếc, tất cả bịnh về mắt, nóng, đau tràng hạt. 

d) phương pháp phối hợp: 

Hợp với huyệt Dương trì trị tay bị thương. 

e) Tham khảo các sách: 

Sách châm cứu thực Nghiệm (Nhựt) nói: huyệt này trị 5 ngón tay đau nhức, đại tiện bế, nay bụng đau. 

Sách Traité d’ Acupuncture nói: xương sườn nhức, tay tê nên châm huyệt Ngoại quan. 

Kinh Thần Nông nói: huyệt này trị cùi chỏ không co dủi được, 5 ngón tay nhức không cầm nắm được (đốt 7 liều). 

Phú Ngọc Long nói: Bị kết đau bụng nên hợp với huyệt Đại lăng và Chi cấu. 

Sách Y học Cương mục nói: gần ở hông đau nên dùng huyệt này. 

g) Nhận xét chung: 

Châm huyệt Ngoại quan khiến chotay và phía trên Tam tiêu phát sanh phản ứng, tay và ngón tê châm với huyệt Hiệp cốc, huyệt Trung chữ, huyệt Hậu khê, dùng gừng mỏng đốt mỗi bên từ 7 đến 9 liều, khoảng 2, 3 lần thì hết. Bình thương hàn hay nhức đầu nên tả huyệt này. 

6. HUYỆT CHÍ CẤU. 

Huyệt này có tên là Phi hổ, thủ thiếu dương Tam tiêu mạch đi ra, thuộc Hoả huyệt. 

a) Phương pháp tìm huyệt: 

Từ huyệt Dương trì đi lên 3 tấc, nắm tay lại thấy có lổ hủng là vị trí của huyệt. 

b) Phương pháp châm cứu: 

Châm sâu từ 5 đến 7 phân, hơ nóng 10 phút, đốt 3 liều. 

c) chủ trị: 

Tim sưng và đau như châm, màng hông viêm (gần hông nhức dữ dội). Phổi nghẹt, thần kinh ở vai nhức, thần kinh xương sống đau, sau khi sanh hay xây xẩm. 

d) Phương pháp phối hợp: 

Hợp với huyệt Chương môn, huyệt Kỳ môn, trị thần kinh xương sống nhức. 

e) Tham khảo các sách: 

Phú Ngọc Long nói: hợp với huyệt chiếu hải làm thông đại tiện. đau bụng vì bón, hợp với huyệt Đại Lăng và huyệt Ngoại quan. 

Phú Tiêu U nói: gân ở hông nhức nên hợp với huyệt dương lăng tức khắc hết đau. 

Sách Y học cương mục nói: hông đau, buồn bực nên hợp với huyệt Gian sử. 

Sách Châm cứu Thực Nghiệm (Nhựt) nói: huyệt này trị tim đau, bức rức, hông đau. 

Sách Théorie et pratique d’acupuncture nói: huyệt này trị nóng nhiều, sình ruột, máu chạy không đều. 

g) Nhận xét chung: 

Tam tiêu là tướng hỏa mà Chi cấu thuộc hỏa huyệt , kinh lục dương chạy vào châm huyệt này trị khí vận chuyển thất thường, âm ngưng cố kết làm hơi thấp không thông khiến hông đau nhức. 

7. HUYỆT TAM DƯƠNG LẠC. 

Huyệt này có tên là Thông gian (Thông quan) 

a) Phương pháp tìm huyệt: 

Từ huyệt Dương trì đi lên 4 tấc là vị trí của huyệt. 

b) Phương pháp châm cứu: 

Cấm châm, đốt 5 liều. 

c) Chủ trị: 

Vai và phía trước cánh tay thần kinh nhức, gân nhức, da lạnh và nóng, tóc rụng, nằm không thể nhúc nhích. 

d) Tham khảo các sách: 

Sách Châm cứu nói: châm sâu 5 phân, đã dùng có công hiệu mặc dù các sách nói cấm châm huyệt này. 

Sách Châm cứu bí quyết (Nhựt) nói: huyệt này trị tay đau dơ lên không được, thân mình cứng đơ. 

Sách Acupuncture của H.Goux nói: huyệt này trị gân giựt và co rút. 

g) Nhận xét chung: 

Tay lạnh, hông đau đớn dữ dội, đốt huyệt Tâm dương lạc nhức ngưng, nóng cũng hết. 

8. HUYỆT THIÊN TỈNH.
Mạch thủ thiếu dương Tam tiêu chạy vào, thuộc thổ huyệt 

a) Phương pháp tìm huyệt: 

Tay bên phải để lên bên trái, bên trái để lên bên phải ở cùi chỏ có cục xương nhọn nổi lên, phía trên 1 tấc có lổ xủng là vị trí của huyệt.  

b) Phương pháp châm cứu: 

Châm sâu từ 2 đến 5 phân, hơ nóng 10 phút, đốt 3 liều. 

c) Chủ trị : 

Nhánh khí quản sưng, ho đàm, yết hầu sưng, điên cuồng, tai điếc, thần kinh ở cổ nhức, khớp xương cùi chỏ sưng, trang hạt, ban chẩn. 

d) Tham khảo các sách: 

Sách Thiên kim nói: hơi thở ngắn, nói chuyện không được nên đốt huyệt này 100 liều. 

Sách Đồ dực nói huyệt này trị bịnh Tràng hạt và sưng nhức, ghẻ chóc, lặn ban.

Kinh Thần nông nói: huyệt này trị ho đàm, hơi lên, phong tê, cùi chỏ nhức, nên đốt 7 liều. 

Sách Châm cứu Thực nghiệm nói: huyệt này trị tai điếc, ho hen, vai nhức. 

Sách Acupuncture Chinoise pratique nói: huyệt này trị cùi chỏ đau, phong tê. 

g) nhận xét chung: 

Huyệt Thiên tỉnh, Kinh tam tiêu thuộc thổ, những chứng thuộc hoả uất, nóng ứ trệ ở kinh lạc làm gân co và hạch sưng, phát lên bịnh tràng hạt, tả huyệt này rất hay. Chứng ngoại cảm, phong thấp, ban chẩn nên tả huyệt này để giám nóng mát máu. Đờm và Tam tiêu liên lạc nên tả huyệt này để trừ hỏa uất ở mật. 

Đối với chứng thần kinh ở xích cốt đau, cùi chỏ nhức châm với huyệt Hậu Khê, trước châm sau hơ nóng rất công hiệu. 

9. HUYỆT TY TRÚC KHÔNG 

Huyệt này có tên Cự giao, Mục giao, thuộc Mạch thủ và Túc thiếu dương phát ra. 

a) Phương pháp tìm huyệt: 

Nơi lổ sủng đuôi chân mày là vị trí của huyệt. 

b) Phương pháp châm cứu: 

Châm sâu từ 3 đến 5 phân. Đầu kim hướng vào giữa chân mày. Không nên đốt, có thể dùng kim 3 khía châm cho ra máu càng tốt. 

c) Chủ trị: 

Nhức đầu, chóng mặt, thần kinh ở mặt tê, con nít rút gân, đau mắt hột, nhãn cầu sung huyết, mắt bị mây che, đau lông cặm. 

d) Phương pháp phối hợp: 

- Hợp với huyệt Nhỉ môn, trị nhức răng. 

- Hợp với huyệt Toán trúc, huyệt Hiệp cốc trị mắt sưng đỏ. 

e) Tham khảo các sách: 

Ca Ngọc Long nói: đầu đau một bên trị thuốc không khỏi nên châm Ty Trúc Không mủi kim từ ngoài da đưa đến huyệt Suất cốc. 

Kinh thần Nông nói: huyệt này châm ra máu trị nhức đầu. 

Sách Châm Cứu nói: mắt hoa đầu nhức đến bất tỉnh nhân sự nên tả huyệt Ty trúc Không cho ra máu. 

Sách Châm cứu bí Yếu (Nhựt) nói: huyệt này trị chóng mặt và nhức đầu. 

Sách Traité d’acupuncture nói: các chứng thuộc về mắt và đầu nên châm huyệt này cho ra máu. 

g) Nhận xét chung: 

Huyệt này thuộc kinh tam tiêu liên lạc với đởm kinh, châm cho ra máu làm cho hết nóng trị mắt sưng nhức và trẻ con làm kinh phong. 

ChamcuuA.JPG